Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người
lao động bị nhiễm COVID-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được
hưởng chế độ ốm đau.
Theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội
2014 quy định, người lao động bị nhiễm COVID-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của
cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Theo Điều 26 của Luật này, thời gian hưởng
chế độ ốm đau trong năm của người lao động như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường:
30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ
đủ 15 - dưới 30 năm. 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm.
- Nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm. 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở
trở lên.
Trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ
được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
(khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Theo Công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn
bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc Giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú) sau đó chuyển cho
người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.
Để được hưởng chế độ ốm đau, người lao
động khi mắc COVID-19 cần thực hiện các thủ tục sau:
* Xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH
Sau khi hoàn thành cách ly, điều trị tại nhà, người lao động là F0
cần liên hệ trung tâm y tế, trạm y tế chăm sóc, quản lý để xin cấp giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Nếu được cấp không đúng mẫu quy định, người lao động
được đề nghị cơ sở y tế cấp lại.
* Nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho
doanh nghiệp
Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021,
người lao động phải nộp cho doanh nghiệp bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH. Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Nếu nộp muộn khiến
doanh nghiệp chậm nộp cho cơ quan BHXH, phải giải trình lý do bằng văn bản.
Sau khi nhận hồ sơ từ người lao động,
doanh nghiệp sẽ lập thêm Mẫu số 01B-HSB và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH
trong 10 ngày làm việc.
* Nhận tiền trợ cấp ốm đau từ cơ quan
BHXH
Thời hạn giải quyết trả trợ cấp cho người
lao động là tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
Số tiền trợ cấp được tính theo công thức
như sau: Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ/24
ngày x số ngày nghỉ.
Bên cạnh đó, người lao động còn nhận được
tiền hỗ trợ dưỡng sức sau điều trị COVID-19 trong trường hợp sau: Sau khi điều
trị COVID-19, trong vòng 30 ngày trở lại làm việc mà sức khỏe của người lao động
vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 5 ngày (theo Điều
29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng
khoản tiền này nếu F0 điều trị từ 30 ngày trở lên trong năm (Theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ
dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày, tổng là 2,235 triệu
đồng.
Ngoài ra, người lao động là F0 không vi
phạm quy định về phòng, chống dịch được nhận hỗ trợ (theo Quyết định
3749/QQĐ-TLĐ, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam):
Tối đa 03 triệu đồng nếu/người nếu có
triệu chứng bệnh nặng, phải điều trị từ 21 ngày trở lên tại bệnh viện, cơ sở y
tế theo giấy xác nhận của cơ quan y tế; Tối đa 1,5 triệu đồng/người nếu điều trị
tại nhà từ 21 ngày trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế dưới 21 ngày
theo xác nhận của cơ quan y tế.
Về nguyên tắc, mỗi trường hợp F0 chỉ được
hỗ trợ một lần dù nhiều lần dương tính. Về thủ tục để được nhận tiền hỗ trợ,
công đoàn từng địa phương có hướng dẫn cụ thể.
Trong trường hợp người lao động vẫn còn
ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị COVID-19 có thể trừ vào
ngày nghỉ phép năm. Do đó, trong những ngày này người lao động vẫn được hưởng
nguyên lương từ người sử dụng lao động.
Nhận xét
Đăng nhận xét