1. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký
nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành,
nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Độ tuổi gọi nhập ngũ hiện nay
Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được
gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn
gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
3. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
3.1 Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự
- Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định:
Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7
Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc
diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần
đầu;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối trường hợp
không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu
trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký
nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học
vấn, nơi cư trú… theo quy định.
- Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự:
Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1
Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn
tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi
không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong
lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính
đáng.
+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có
lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
++ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết
quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
++ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới
2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết
quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi
không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định
120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ
nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám
tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều
7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
Xem thêm: Tổng hợp các mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự
2022
3.2 Người trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tù đến 5 năm
Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự, người có hành vi phạm tội trốn
tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
- Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký
nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn
luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, tùy theo hành vi, hình thức trốn tránh nghĩa vụ quân sự,
mức độ vi phạm mà người trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính theo mức
phạt tương ứng. Trong trường hợp hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm tội còn có thể bị phạt tù đối đa
lên đến 5 năm tù giam.
Nhận xét
Đăng nhận xét