Bộ Công an vừa ban hành Thông
tư số 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
đăng ký cư trú.
Theo
đó, Thông tư số 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý
cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về quy trình đăng ký cư trú.
Đáng
chú ý, Thông tư này sửa đổi Điều 3 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú về tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú. Trong đó, việc tiếp nhận
hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng
ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công
trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư
trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản
chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường
hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính
giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản
quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ đó.
Trường
hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông
tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy
tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác
thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc
bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.
Sau
khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp
01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ
hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan
đăng ký cư trú.
Trường
hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số
hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm
tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất
trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu
và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không
yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.
Bản
quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ,
còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được
hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường
hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và
khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan
đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải
quyết đăng ký cư trú.
Việc
thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức
văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
Cơ
quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn
trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công
dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để
thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Bên cạnh
đó, Thông tư này sửa đổi thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây:
a) Trực
tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;
b) Điện
thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Hòm
thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
d) Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin
điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;
đ) Qua
ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhận xét
Đăng nhận xét